Phẫu thuật nội soi là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật nội soi

Phẫu thuật nội soi là kỹ thuật phẫu thuật hiện đại, sử dụng ống nội soi và dụng cụ đặc biệt để thực hiện qua các vết mổ nhỏ. Kỹ thuật này phổ biến nhờ tính xâm lấn tối thiểu và thời gian phục hồi nhanh. Nó đã phát triển từ đầu thế kỷ 20, mở rộng từ đơn giản tới các lĩnh vực như tiết niệu, phụ khoa. Ưu điểm gồm ít xâm lấn, phục hồi nhanh, tính thẩm mỹ cao và ít mất máu. Tuy nhiên, nhược điểm là cần kỹ năng cao, giới hạn trong trường hợp phức tạp và chi phí cao. Phẫu thuật nội soi tiếp tục cải tiến cho lợi ích lớn hơn.

Giới thiệu về phẫu thuật nội soi

Phẫu thuật nội soi là một phương pháp phẫu thuật hiện đại được thực hiện với việc sử dụng một ống nội soi và các dụng cụ đặc biệt, cho phép bác sĩ phẫu thuật thực hiện các thao tác cần thiết thông qua các vết mổ nhỏ. Kỹ thuật này đã trở nên phổ biến trong những thập kỷ gần đây nhờ vào tính xâm lấn tối thiểu và thời gian phục hồi nhanh chóng đối với bệnh nhân.

Lịch sử phát triển

Phẫu thuật nội soi đã có những bước phát triển đáng kể từ khi nó được giới thiệu vào đầu thế kỷ 20. Ban đầu, nó chỉ được sử dụng trong những thủ thuật đơn giản như nội soi đường tiêu hóa. Tuy nhiên, nhờ vào sự tiến bộ về công nghệ hình ảnh và các dụng cụ phẫu thuật, phẫu thuật nội soi ngày nay đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực y học như tiết niệu, phụ khoa, và phẫu thuật tiêu hóa.

Các loại phẫu thuật nội soi phổ biến

Phẫu thuật nội soi có thể được thực hiện trên nhiều bộ phận của cơ thể. Một số loại phẫu thuật nội soi phổ biến bao gồm:

  • Nội soi ổ bụng (Laparoscopy): Được sử dụng để can thiệp vào các cơ quan trong ổ bụng như ruột thừa, túi mật và buồng trứng.
  • Nội soi khớp (Arthroscopy): Được dùng để chẩn đoán và điều trị các vấn đề liên quan đến khớp, phổ biến nhất là khớp gối và khớp vai.
  • Nội soi ngực (Thoracoscopy): Ứng dụng để thăm khám các bệnh lý liên quan đến phổi và màng phổi.
  • Nội soi đường tiêu hóa (Endoscopy): Thăm dò và xử lý bệnh lý trong thực quản, dạ dày và ruột non.

Ưu điểm của phẫu thuật nội soi

Phẫu thuật nội soi mang lại nhiều ưu điểm so với phẫu thuật truyền thống, bao gồm:

  • Ít xâm lấn: Các vết mổ nhỏ hơn giúp giảm đau và giảm nguy cơ nhiễm trùng.
  • Thời gian phục hồi nhanh: Bệnh nhân có thể xuất viện sớm và trở lại hoạt động bình thường nhanh hơn.
  • Tính thẩm mỹ cao: Sẹo nhỏ và ít hơn so với phẫu thuật mở.
  • Ít mất máu: Do vết mổ nhỏ, lượng máu mất trong quá trình phẫu thuật thường rất thấp.

Nhược điểm và thách thức

Mặc dù có nhiều ưu điểm, phẫu thuật nội soi cũng có những nhược điểm và thách thức nhất định:

  • Khó khăn về kỹ thuật: Yêu cầu kỹ năng cao và kinh nghiệm từ bác sĩ phẫu thuật.
  • Hạn chế trong những trường hợp phức tạp: Một số ca phẫu thuật phức tạp có thể cần các thao tác mà phẫu thuật nội soi không thể thực hiện.
  • Chi phí cao: Phẫu thuật nội soi thường đòi hỏi trang thiết bị hiện đại và đội ngũ y tế được đào tạo chuyên sâu, dẫn đến chi phí phẫu thuật cao hơn.

Kết luận

Phẫu thuật nội soi đã và đang tiếp tục thay đổi cách phẫu thuật được thực hiện trên toàn thế giới. Với các tiến bộ công nghệ không ngừng, phương pháp này hứa hẹn sẽ ngày càng được cải tiến và mở rộng ứng dụng, mang lại lợi ích to lớn hơn nữa cho bệnh nhân.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật nội soi":

DLR MiroSurge: một hệ thống đa năng cho nghiên cứu trong phẫu thuật nội soi từ xa Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 5 - Trang 183-193 - 2009
Nghiên cứu về robot phẫu thuật yêu cầu các hệ thống để đánh giá các phương pháp khoa học. Các hệ thống này có thể được chia thành các hệ thống chuyên dụng và đa năng. Các hệ thống chuyên dụng được thiết kế cho một nhiệm vụ hoặc kỹ thuật phẫu thuật duy nhất, trong khi các hệ thống đa năng được thiết kế để mở rộng và hữu ích trong nhiều ứng dụng phẫu thuật khác nhau. Tuy nhiên, các hệ thống đa năng thường dựa trên robot công nghiệp và do đó, khó có thể phù hợp với việc tiếp xúc gần gũi với con người. Để đạt được một mức độ đa năng cao, nền tảng phẫu thuật robot Miro (MRSP) bao gồm các thành phần đa năng, các giao diện chuyên dụng cho phẫu thuật và có thể cấu hình cho bác sĩ phẫu thuật. Bài báo này trình bày MiroSurge, một cấu hình của MRSP cho phép thực hiện phẫu thuật nội soi từ xa bằng hai tay với phản hồi lực. Mặc dù các thành phần của hệ thống MiroSurge được chứng minh là đáp ứng các yêu cầu thiết kế nghiêm ngặt cho phẫu thuật từ xa bằng robot với phản hồi lực, hệ thống vẫn giữ được tính linh hoạt, điều này được cho là một vấn đề quan trọng trong việc phát triển và tối ưu hóa trong tương lai.
#robot phẫu thuật #phẫu thuật nội soi từ xa #phản hồi lực #hệ thống đa năng #nghiên cứu khoa học
Tác động của việc tái cắt cho các cạnh không đủ trên tiên lượng của ung thư đường hô hấp tiêu hóa trên được điều trị bằng phẫu thuật nội soi laser Dịch bởi AI
Laryngoscope - Tập 117 Số 2 - Trang 350-356 - 2007
Tóm tắt

Mục tiêu: Các cạnh phẫu thuật dương tính hoặc không chắc chắn nếu để lại không được điều trị có liên quan đến tiên lượng rõ rệt trong ung thư tế bào vảy của đường hô hấp tiêu hóa trên. Một lợi thế của phẫu thuật nội soi laser qua miệng là có thể được lặp lại dễ dàng nếu tìm thấy các cạnh cắt không đủ sau phẫu thuật. Nghiên cứu hiện tại điều tra tác động của việc tái cắt phẫu thuật bằng laser đến kết quả của bệnh nhân.

Thiết kế nghiên cứu: Các tác giả đã thực hiện một nghiên cứu hồi cứu đơn trung tâm.

Phương pháp: Một cuộc đánh giá đối với 1.467 bệnh nhân bị ung thư tế bào vảy của đường hô hấp tiêu hóa trên đã được điều trị ban đầu bằng phẫu thuật nội soi laser qua miệng với mục đích chữa bệnh giữa tháng 8 năm 1986 và tháng 12 năm 2002 đã được thực hiện. Kiểm soát tại chỗ cũng như sống sót đã được điều chỉnh theo TNM và sống tổng thể được phân tích bằng phương pháp Kaplan‐Meier.

Kết quả: Ba trăm tám mươi sáu bệnh nhân đã phải tái cắt để có được các cạnh phẫu thuật rõ ràng, trong đó 70 bệnh nhân có khối u còn sót lại đã được phát hiện trong các mẫu phục hồi. Các bệnh nhân không cần sửa đổi và những bệnh nhân có mẫu phục hồi không có khối u có kiểm soát tại chỗ gần như giống hệt nhau (P = .4611). Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có các mẫu phục hồi dương tính, kiểm soát tại chỗ đã bị suy giảm đáng kể (P = .0058). Việc cần tái cắt hay phát hiện thêm mô khối u trong các mẫu phục hồi không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót điều chỉnh theo TNM hoặc tổng số.

Kết luận: Tỷ lệ sống sót của bệnh nhân là tương tự nhau bất kể các cạnh cắt rõ ràng được đạt được trong bước phẫu thuật đầu tiên hay với phẫu thuật sửa đổi. Tuy nhiên, những bệnh nhân mà các mẫu tái cắt chứa khối u còn sót lại có nguy cơ gia tăng về thất bại tại chỗ và nên trải qua một lần tái cắt khác hoặc ít nhất là theo dõi rất chặt chẽ.

Tình trạng hiện tại của phẫu thuật robot Dịch bởi AI
Indian Journal of Surgery - Tập 74 - Trang 242-247 - 2012
Phẫu thuật ngày càng trở thành một chuyên ngành chịu sự chi phối bởi công nghệ. Sự hỗ trợ của robot được coi là một trong những đổi mới trong phẫu thuật ổ bụng trong thập kỷ qua, có khả năng bù đắp cho những nhược điểm của nội soi truyền thống. Sự tiến bộ mạnh mẽ của phẫu thuật robot trong suốt 10 năm qua nhiều khả năng sẽ bị lu mờ bởi những bước tiến lớn hơn trong thập kỷ tới. Chúng tôi xem xét tình trạng hiện tại của công nghệ robot trong phẫu thuật. Cơ sở dữ liệu Medline đã được tìm kiếm với các thuật ngữ "phẫu thuật robot, phẫu thuật từ xa và nội soi." Tổng cộng có 2.496 tài liệu tham khảo được tìm thấy. Tất cả các tài liệu tham khảo được xem xét để tìm thông tin về phẫu thuật robot trong nội soi nâng cao. Các tài liệu tham khảo bổ sung được thu thập thông qua việc đối chiếu danh mục tài liệu đã được trích dẫn trong mỗi công trình. Có quá ít các nghiên cứu kiểm soát trên một số lượng đủ lớn các đối tượng trong các phẫu thuật hỗ trợ robot trên tất cả các lĩnh vực. Những nghiên cứu đáp ứng tiêu chí thử nghiệm lâm sàng nghiêm ngặt hơn cho thấy phẫu thuật hỗ trợ robot dường như tương đương với phẫu thuật truyền thống về khả năng thực hiện và kết quả, nhưng chi phí liên quan đến phẫu thuật hỗ trợ robot cao hơn do thời gian phẫu thuật kéo dài và chi phí của thiết bị. Trong khi một số ít nghiên cứu về hệ thống robot da Vinci đã chứng minh lợi ích của phương pháp này liên quan đến kết quả của bệnh nhân, bao gồm giảm thiểu đáng kể mất máu, tỷ lệ biến chứng hậu phẫu thấp hơn và thời gian nằm viện ngắn hơn, vẫn còn những rủi ro cơ học và rủi ro từ cơ sở cần được giải quyết một cách đầy đủ hơn. Sự hỗ trợ của robot vẫn sẽ là một chủ đề được thảo luận sôi nổi vì lợi ích lâm sàng cho hầu hết các thủ tục vẫn chưa được chứng minh. Trong khi lợi ích vẫn còn mở cho thảo luận, các hệ thống robot đang lan rộng và có sẵn trên toàn thế giới tại các trung tâm tuyến ba.
#phẫu thuật robot #phẫu thuật từ xa #nội soi
Kết quả và chi phí trên toàn quốc của phẫu thuật cắt gan qua nội soi và robot so với cắt gan mở Dịch bởi AI
Journal of Robotic Surgery - Tập 13 - Trang 557-565 - 2018
Sự an toàn của phẫu thuật cắt gan ngày càng được cải thiện và đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các tổn thương gan lành tính và ác tính. Các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là so sánh kết quả và chi phí của các phương pháp cắt gan qua nội soi và robot với cắt gan mở, và xác định tỷ lệ tái nhập viện không theo kế hoạch trên toàn quốc, bao gồm cả việc tái nhập viện tại các bệnh viện khác. Cơ sở dữ liệu Tái nhập viện Quốc gia từ năm 2013 đến 2014 đã được khảo sát cho tất cả bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt gan. Những bệnh nhân phẫu thuật cắt gan qua nội soi và robot được so sánh với những bệnh nhân cắt gan mở. Hồi quy logistic đa biến được triển khai để xác định tỷ lệ tồn tại (OR) cho việc tái nhập viện không theo kế hoạch trong vòng 45 ngày. Có 10,870 bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật cắt gan từ năm 2013 đến 2014 và 724 (6.7%) bệnh nhân sử dụng kỹ thuật qua nội soi hoặc robot. Nhóm sử dụng robot có chi phí trung bình cho lần nhập viện ban đầu thấp hơn (24,983 USD ± 18,329 USD so với 32,391 USD ± 31,983 USD, p < 0.001, 95% CI − 18,292 đến 534), thời gian nằm viện ngắn hơn (4.5 ± 3.8 so với nội soi 6.8 ± 6.0 so với mở 7.6 ± 7.7 ngày, p < 0.01), và có khả năng tái nhập viện trong vòng 45 ngày thấp hơn (7.9% so với 13.0% nội soi so với 13.8% mở, p = 0.05). Nhóm robot có độ tuổi trung bình trẻ hơn một chút (57.5 ± 13.5 so với nội soi 60.1 ± 13.8 so với mở 58.9 ± 13.7, p < 0.05), và không có sự khác biệt có ý nghĩa nào theo chỉ số bệnh đồng mắc Charlson. Việc nối ống mật với đường tiêu hóa tăng nguy cơ tử vong (OR 2.87, p < 0.01) và tăng tỷ lệ tái nhập viện (OR 1.40, p < 0.01). Thời gian nằm viện trên 7 ngày cũng làm tăng nguy cơ tái nhập viện (OR 2.24, p < 0.01). Gần một phần năm bệnh nhân tái nhập viện sau phẫu thuật cắt gan lại đến một bệnh viện khác. Phẫu thuật cắt gan bằng robot được liên kết với chi phí và kết quả tái nhập viện thuận lợi hơn so với những bệnh nhân cắt gan qua nội soi và cắt gan mở, mặc dù có mức độ bệnh đồng mắc và tuổi tác bệnh nhân tương tự. Thời gian nằm viện trên 7 ngày và việc nối ống mật với đường tiêu hóa là những yếu tố nguy cơ mạnh cho việc tái nhập viện và tử vong.
#cắt gan #phẫu thuật #phẫu thuật robot #nội soi #tái nhập viện #chi phí #tử vong
So sánh giữa phẫu thuật cắt dạ dày kiểu nội soi và kiểu mở với cắt hạch D2 về các kết quả ung thư và chăm sóc hậu phẫu qua phân tích khớp khuynh hướng từ cơ sở dữ liệu IMIGASTRIC Dịch bởi AI
Cancers - Tập 13 Số 18 - Trang 4526

Nền tảng: Cách tiếp cận nội soi trong phẫu thuật ung thư dạ dày đang ngày càng được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung cụ thể vào cắt dạ dày nội soi với cắt hạch D2 vẫn còn thiếu trong tài liệu. Nghiên cứu hồi cứu này nhằm so sánh các kết quả ngắn hạn và dài hạn của cắt dạ dày nội soi so với cắt dạ dày mở với cắt hạch D2 cho ung thư dạ dày. Phương pháp: Dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc tế IMIGASTRIC (Nhóm nghiên cứu quốc tế về phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho ung thư dạ dày) đã được tra cứu để thu thập thông tin về các bệnh nhân trải qua cắt dạ dày nội soi hoặc mở với cắt hạch D2 với mục tiêu điều trị củng cố từ tháng 1 năm 2000 đến tháng 12 năm 2014. Mười một biến số được xác định trước gồm nhân khẩu học, lâm sàng và bệnh lý đã được sử dụng để thực hiện phân tích khớp khuynh hướng (1:1 PSM) nhằm điều tra các kết quả phẫu thuật và hồi phục, biến chứng, kết quả bệnh lý và dữ liệu sống sót giữa hai nhóm. Các yếu tố dự đoán sự sống sót dài hạn cũng được đánh giá. Kết quả: Tổng cộng có 3033 bệnh nhân từ 14 cơ quan tham gia đã được chọn từ cơ sở dữ liệu IMIGASTRIC. Sau phân tích PSM 1:1, tổng cộng 1248 bệnh nhân, 624 trong nhóm nội soi và 624 trong nhóm mở, đã được khớp và đưa vào phân tích cuối cùng. Thời gian phẫu thuật tổng thể (trung bình 180 so với 240 phút, p < 0.0001) và thời gian nằm viện sau phẫu thuật (trung bình 10 so với 14.8 ngày, p < 0.0001) lâu hơn ở nhóm mở so với nhóm nội soi. Tỷ lệ chuyển đổi sang phẫu thuật mở là 1.9%. Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng trong bệnh viện cao hơn ở nhóm mở (21.3% so với 15.1%, p = 0.004). Số lượng hạch bạch huyết thu hoạch được trung bình cao hơn ở cách tiếp cận nội soi (trung bình 32 so với 28, p < 0.0001), và tỷ lệ bờ cắt dương tính cao hơn (p = 0.021) ở nhóm mở (5.9%) so với nhóm nội soi (3.2%). Không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm về tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm (77.4% nhóm nội soi so với 75.2% nhóm mở, p = 0.229). Kết luận: Việc áp dụng phương pháp nội soi cho phẫu thuật cắt dạ dày với cắt hạch D2 đã rút ngắn thời gian nằm viện và giảm thiểu biến chứng sau phẫu thuật so với phương pháp mở. Tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm sau phẫu thuật nội soi tương đương với bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt D2 mở. Các loại phương pháp phẫu thuật không phải là các yếu tố dự đoán độc lập cho tỷ lệ sống sót tổng thể sau năm năm.

ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT TROCAR KHÔNG ĐẶT DẪN LƯU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Báo cáo kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT) ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi một trocar không đặt dẫn lưu (PTNSMTKDL). Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp bệnh nhi VPMRT được điều trị bằng PTNSMTKDL tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 1 năm 2018 tới tháng 5 năm 2020. Trong PTNSMTKDL: chúng tôi đặt 1 Trocar 11mm qua rốn và sử dụng optic 10mm có kênh cho dụng cụ 5mm, ruột thừa được cắt bên ngoài hoặc trong ổ bụng, không đặt dẫn lưu. Kết quả: Có 306 bệnh nhân (BN) thuộc diện nghiên cứu, tuổi trung bình (TB) 7,9 tuổi. 80,4% BN viêm phúc mạc khu trú, 9,6% viêm phúc mạc toàn thể. 15% BN phải đặt thêm 2 trocar. Thời gian phẫu thuật TB 45,6 phút. Không có tai biến trong mổ. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình (TB) 7,5 ngày. Thời gian TB phục hồi lưu thông tiêu hóa 1,8 ngày. Các biến chứng sớm sau mổ bao gồm nhiễm trùng vết mổ 5,4%, nhiễm trùng/abscess tồn dư ổ bụng sau mổ 5% (không có BN nào phải mổ lại). Kết quả thẩm mỹ sau mổ rất tốt, các BN coi như không thấy sẹo mổ.  Kết luận: PTNSMTKDL là khả thi ở đa số trường hợpVPMRT ở trẻ em, an toàn và có tính thẩm mỹ cao.
#Viêm phúc mạc ruột thừa #phẫu thuật nội soi một trocar #dẫn lưu
Đánh giá hiệu quả điều trị lạc nội mạc tử cung bằng phẫu thuật nội soi
Tạp chí Phụ Sản - Tập 10 Số 3 - Trang 167-176 - 2012
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị LNMTC bằng phẫu thuật nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang gồm 150 bệnh nhân LNMTC được phẫu thuật nội soi tại Khoa Phụ sản BV Đà Nẵng. Kết quả: Có sự cải thiện rõ rệt về cường độ đau của các triệu chứng thống kinh (53 so với 33, p<0,001), đau vùng chậu không theo kỳ kinh (52 so với 26, p<0,001), giao hợp đau (78 so với 25, p<0,001), đại tiện đau (53 so với 18, p<0,001), điểm chất lượng cuộc sống (59,5 so với 80, p<0,001), và chỉ số hài lòng tình dục (3,0 so với 6,0, p<0,001) trước và sau điều trị. Tỉ lệ có thai tích lũy sau 12 tháng là 35,0% và đa số là bệnh nhân có thai trong khoảng thời gian 5 tháng đầu sau mổ. Tỉ lệ tái phát u LNMTC ở BT trên siêu âm là 5,3%. Kết luận: Có sự cải thiện rõ rệt về triệu chứng đau vùng chậu, chất lượng cuộc sống, và chỉ số hài lòng tình dục tổng thể sau điều trị với thời gian theo dõi 12 tháng. Tỉ lệ có thai tích luỹ sau 12 tháng ở các bệnh nhân hiếm muộn là 35,0% và đa số là bệnh nhân có thai trong khoảng thời gian 5 tháng đầu sau mổ. Tỉ lệ tái phát u LNMTC ở BT trên siêu âm là 5,3%.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ SỬ DỤNG ỐNG SOI MỀM TÁN THỦY LỰC QUA ỐNG NỐI MẬT DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Đối tượng: Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi đường mật trong gan bằng siêu âm hoặc cộng hưởng từ được tiến hành phẫu thuật nội soi và sử ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/01/2018 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Kết quả: 60 bệnh nhân sỏi đường mật trong gan có hoặc không kết hợp với sỏi đường mật ngoài gan được phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Có 20 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật cũ vùng tầng trên ổ bụng, tuổi trung bình 54,08 ± 14,45, tỷ lệ nữ/nam = 2,16, nông thôn chiếm tỷ lệ 56,67%. 59/60 bệnh nhân đau bụng vùng hạ sườn phải chiếm tỷ lệ 98,33%, 36/60 (60%) bệnh nhân sốt, 12/60 (20%) bệnh nhân có biểu hiện vàng da, vàng mắt. Số lượng bạch cầu trên 10 G/l chiếm tỷ lệ 28,33%, Bilirubin tăng 25/60 bệnh nhân (41,67%), 33 bệnh nhân tăng men gan chiếm tỷ lệ 55,00%. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật là 40% (theo siêu âm và chụp Xquang đường mật). Các yếu tố liên quan đến sạch sỏi sau phẫu thuật gồm: hẹp đường mật và vị trí sỏi đường mật trong gan. Không ghi nhận bệnh nhân tai biến trong phẫu thuật, có 3 bệnh nhân biến chứng sau phẫu thuật chiếm 5,00%. Thời gian phẫu thuật trung bình 129 ± 32,59 phút, thời gian hậu phẫu trung bình 9,32 ± 3,72 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da là phương pháp an toàn và có hiệu quả cao trong điều trị sỏi đường mật trong gan.
#sỏi trong gan #nội soi đường mật #điện thủy lực.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI THOÁT VỊ BẸN Ở TRẺ EM CÓ SỬ DỤNG KIM XUYÊN QUA DA TỰ CHẾ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội soi thoát vị bẹn trẻ em có sử dụng kim xuyên da tự chế tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2021. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu theo dõi dọc không nhóm chứng. 42 bệnh nhi dưới 16 tuổi, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán là thoát vị bẹn được phẫu thuật nội soi. Kết quả: Thời gian mổ trung bình của bệnh nhi là 21,55 ± 6,38 phút. Có 30,9% bệnh nhi phát hiện thoát vị đối bên trong khi mổ. Không ghi nhận tai biến nào trong mổ. Thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhi là 1 ngày. Hậu phẫu: 100% bệnh nhi không có biến chứng. Sau phẫu thuật 3 tháng: không có trường hợp tái phát, vết mổ đẹp, 97,6% bố mẹ bệnh nhi hài lòng về vết mổ thẩm. Kết luận: Phẫu thuật nội soi thoát vị bẹn ở trẻ em có sử dụng kim xuyên qua da tự chế là một phương pháp an toàn, hiệu quả.
#Thoát vị bẹn #phẫu thuật nội soi #trẻ em
CẮT THUỲ PHỔI KÈM NẠO VÉT HẠCH ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC MỘT LỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Ung thư phổi là một trong những ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Kỹ thuật cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm (I, II) bằng phẫu thuật nội soi một lỗ đã được các tác giả trên thế giới đồng thuận. Tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức đã triển khai thường quy phẫu thuật này, cần có những tổng kết và nhận xét tính khả thi của kỹ thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu 37 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ từ tháng 01/2016 tới 06/2021, về các thông số trong và sau mổ cùng tỷ lệ biến chứng... Kết quả: Bao gồm 21 nam và 16 nữ. Tuổi trung bình 59,62 ± 8,79 (34 - 76). Thời gian phẫu thuật 150 ± 22,58 phút (90-195). Thời gian rút dẫn lưu màng phổi trung bình 5,59 ± 1,46 ngày (3- 9). Số ngày nằm viện trung bình 7,54 ± 1,86 ngày (4-12). Không có tử vong, tai biến và biến chứng nặng trong và sau mổ. Giai đoạn ung thư: 18 trường hợp giai đoạn I, 19 trường hợp giai đoạn II. Kết luận: Cắt thuỳ phổi kèm theo nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ là một kỹ thuật an toàn, khả thi và có nhiều ưu điểm.
#Ung thư phổi không tế bào nhỏ #phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ #cắt thuỳ phổi
Tổng số: 663   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10